Phụ cấp nhà ở là gì? Mức phụ cấp nhà ở tối đa bao nhiêu? Phụ cấp nhà ở/tiền thuê nhà có phải tính thuế TNCN hay không? Tất cả những thắc mắc sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây, các bạn hãy cùng theo dõi nhé!
Phụ cấp nhà ở là gì?
Phụ cấp nhà ở (gọi tắt PCNO) là một khoản tiền ngoài tiền lương mà doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cho người lao động để thuê nhà ở nhằm mục đích khuyến khích, động viên và giữ chân những người lao động làm việc tại doanh nghiệp lâu dài.
Một số quy định về phụ cấp nhà ở hiện nay như thế nào?
Dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp một vài thông tin đã được hệ thống hóa về các quy định của khoản phụ cấp tiền nhà ở/tiền thuê nhà.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trích Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 4 thuộc Thông tư 96/2015/TT-BTC có nội dung quy định về các khoản chi phí khi tính thuế TNDN:
“…
– Trong trường hợp doanh nghiệp ký kết hợp đồng lao động với người lao động có ghi về khoản chi tiền nhà ở do doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền công, tiền lương và phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo như quy định thì mới được tính vào khoản chi phí được trừ khi đã xác định được thu nhập sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
Như vậy, Khoản chi phí phụ cấp nhà ở cho người lao động sẽ tính vào chi phí được trừ. Với điều kiện là có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo như quy định, quy chế của công ty. Cụ thể là:
Trong hợp đồng lao động phải quy định rõ doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cho người lao động khoản tiền thuê nhà và các khoản tiền này mang tính chất là tiền lương, tiền công.
Ngoài ra, phải có quy định cụ thể, rõ ràng về các khoản chi phụ cấp tiền thuê nhà có trong các hồ sơ của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Thỏa ước với lao động tập thể; Quy chế tài chính rõ ràng của Công ty, Tổng công ty và Tập đoàn.
- Quy chế lương thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hay Giám đốc đề ra dựa theo quy chế tài chính của Tập đoàn, Công ty, Tổng công ty.
Nếu doanh nghiệp đáp ứng được những điều kiện trên thì chi phí phụ cấp nhà ở sẽ chi phí sẽ được trừ khi tính thuế TNDN.
Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điểm đ, Khoản 2, Điều 2 thuộc Thông tư 111/2013/TT-BTC có nội dung quy định về khoản tiền phụ cấp thuê nhà như sau:
“Khoản tiền thuê nhà là do đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ thanh toán và sẽ được tính vào mức thu nhập chịu thuế dựa trên con số thực tế đã hỗ trợ trả nhưng khoản tiền này không được vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị làm việc”.
Như vậy, khoản tiền phụ cấp thuê nhà chính là khoản thu nhập trong đó bao gồm tiền lương, tiền công và cả thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu tiền thuê nhà của người lao động thấp hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm cả tiền thuê nhà) thì sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của tiền thuê nhà sẽ do người sử dụng lao động hỗ trợ trả và không phải tính vào khoản thu nhập chịu thuế.
Ví dụ:
Ông C là nhân viên của Công ty TNHH Y. Tháng 12/2020, ông C có mức thu nhập chịu thuế là 30 triệu đồng (chưa bao gồm tiền thuê nhà được công ty hỗ trợ trả thay là 7 triệu đồng).
Vậy:
– Số tiền được tính vào mức thu nhập chịu thuế TNCN của ông C là:
30 x 15% = 4,5 (triệu đồng).
– Số tiền được miễn thuế TNCN sẽ là:
7 – 4,5 = 2,5 triệu đồng.
Vậy phụ cấp nhà ở tối đa bao nhiêu?
Đến đây, nhiều người vẫn còn thắc mắc không biết được mức phụ cấp nhà ở tối đa bao nhiêu tiền? Tổng hợp lại từ hai mục trên, có thể thấy cách tính tiền phụ cấp nhà ở dựa trên hai cơ sở:
- Dựa trên chi phí thuế TNDN: Không có hạn chế về mức tối đa, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện về hồ sơ,chứng từ và có quy định cụ thể về điều kiện hưởng và mức tiền được hưởng từ người sử dụng lao động thì sẽ tính vào khoản chi phí được trừ ngay.
- Dựa trên thuế TNCN: Tính vào mức thu nhập chịu thuế tối đa là 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm cả tiền thuê nhà).
Trên đây là một vài thông tin về để giải đáp thắc mắc của người lao động về số tiền họ được hưởng phụ cấp nhà ở tối đa bao nhiêu? Hy vọng bài viết giúp cho bạn nắm rõ được mức phụ cấp thuê nhà ở mà bạn được nhận.